Ủy thác xuất khẩu không còn là khái niệm xa lạ đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, đối với những người chưa có kinh nghiệm hoạt động trong ngành nghề này thì khái niệm Ủy thác xuất khẩu vẫn còn rất mơ hồ.
Ủy thác xuất khẩu không còn là khái niệm xa lạ đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, đối với những người chưa có kinh nghiệm hoạt động trong ngành nghề này thì khái niệm Ủy thác xuất khẩu vẫn còn rất mơ hồ.
Tất nhiên, không có hình dạng nào mà không có hai mặt. Nếu bạn chọn ủy quyền xuất khẩu thông qua một công ty dịch vụ trung gian, bạn cũng nên lưu ý về hạn chế đó.
4.3. Lưu ý khi sử dụng dịch vụ ủy thác xuất khẩu
Trách nhiệm của người nhận ủy thác
- Công ty dịch vụ thay mặt chủ hàng đứng tên tất cả các chứng từ hàng hóa và ký hợp đồng: thủ tục hải quan, thanh toán quốc tế,…
- Lưu trữ các chứng từ xuất nhập khẩu: hợp đồng, hóa đơn thương mại, phiếu xuất kho, v.v.
- Xuất hàng nhập khẩu trả lại cho chủ hàng. Hóa đơn GTGT cho hàng nhập khẩu (cùng hóa đơn GTGT phí dịch vụ ủy thác nhập khẩu)
- Cung cấp cho người nhận ủy thác thông tin đầy đủ về sản phẩm, mẫu mã, thông số kỹ thuật,… để đặt hàng.
- Phối hợp với bên nhận ủy thác đàm phán hợp đồng với các đối tác nước ngoài
- Gửi tiền để bên nhận ủy thác thanh toán cho người bán
- Phối hợp nhận hàng hóa (ví dụ: với chủ hàng kiểm tra hàng hóa tại cảng)
- Thanh toán phí dịch vụ ủy thác
Khi thực hiện thủ tục uỷ thác xuất khẩu, doanh nghiệp phải:
- Xác nhận xem mặt hàng xuất khẩu có bị cấm hoặc tạm ngừng nhập khẩu tại nước đối tác hay không. Trong nếu thuộc một trong các trường hợp này này, hàng hóa của bạn không được phép mang vào nước đó.
- Nếu hàng hóa phải được cơ quan quản lý phê duyệt, công ty ủy quyền hoặc nhận ủy quyền phải nộp đơn xin giấy phép này. Điều này nên được sắp xếp càng sớm càng tốt. Không cho phép hàng hóa cập cảng mới làm thì đã quá muộn.
- Khi sở hữu bộ chứng từ hàng hóa, bên nhận ủy thác sẽ làm thủ tục hải quan xuất khẩu theo quy định hiện hành.
Phí dịch vụ ủy thác xuất khẩu thường từ 1% đến 3% giá trị đơn hàng, tối thiểu 1.500.000 đồng/ lô hàng.
Trên đây là toàn bộ những thông tin liên quan đến ủy thác xuất khẩu hàng hóa mà Leanh.edu.vn muốn chia sẻ đến cho các bạn. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích trong quá trình làm việc của các bạn.
Nếu bạn muốn học xuất nhập khẩu - logistics một cách đầy đủ và chi tiết qua video chia sẻ của những chuyên gia đã có nhiều năm kinh nghiệm làm nghề thực tế thì bạn hãy tham khảo khóa học dưới đây:
Khóa học này dành cho người chưa biết gì, muốn tìm hiểu các nghiệp vụ xuất nhập khẩu thực tế để có thể làm nghề. Khi hoàn thành khóa học, các bạn sẽ tự tin khi đi ứng tuyển tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu - Logistics.
Khi tham gia các khóa học tại Leanh.edu.vn bạn được học bất cứ khi nào, không giới hạn thời gian và số lượt học. Trong quá trình học, các bạn có thể trao đổi với giảng viên, học viên trong phần Hỏi - Đáp dưới video bài giảng.
– Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế xuất khẩu, ghi: Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu) Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác) Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác) Có TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu). Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Bên nhận ủy thác xuất khẩu: -Khi nhận ủy thác xuất khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận để xuất khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhận xuất khẩu ủy thác, thời hạn xuất khẩu, đối tượng thanh toán…, không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác xuất khẩu trên Bảng cân đối kế toán. -Các khoản chi hộ bên giao ủy thác xuất khẩu, ghi: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác) Có các TK 111, 112. -Khi nhận được tiền hàng của người mua ở nước ngoài, kế toán phản ánh là khoản phải trả cho bên giao ủy thác, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng Có TK 338 – Phải trả khác (3388). Bù trừ các khoản phải thu phải trả khác, ghi: Nợ TK 338 – Phải trả khác Có TK 138 – Phải thu khác.
– Đối với phí uỷ thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác xuất khẩu, ghi: Nợ các TK 131, 111, 112,… (tổng giá thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp. Cảm ơn các bạn đã đọc bài và ủng hộ các bài viết của mình trong những ngày vừa qua. Chúc các bạn luôn hạnh phúc, thành công. Hi vọng rằng những bài viết của mình giúp ích được cho nhiều bạn. Hãy giúp mình lan tỏa những kiến thức tới với nhiều bạn hơn bằng những cái share nhé.
Từ khóa: Kế toán Sáng Nguyễn, Đào Tạo Kế Toán Online, Đào Tạo Kế toán Chất lượng nhất tại Đà Nẵng
Điều 50. Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa
1. Thương nhân được phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm, hoặc mặt hàng tạm thời cấm nhập khẩu, xuất khẩu.
2. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và điều kiện thì bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép và đáp ứng các điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng uỷ thác hoặc trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật.
3. Nếu bên ủy thác không phải là thương nhân, bên ủy thác có thể xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng được ký kết theo quy định pháp luật, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu.
Ủy thác xuất khẩu tiếng Anh là Entrusted Export. Uỷ thác xuất khẩu là việc công ty thuê một đơn vị khác (công ty giao nhận hoặc công ty chuyên kinh doanh dịch vụ uỷ thác) để thay mặt công ty thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá cho người mua ở thị trường nước ngoài.
Do đó, công ty thứ ba đảm nhận công việc đưa sản phẩm (hàng hóa) của công ty đến với đối tác ở nước ngoài.
Ví dụ ủy thác xuất khẩu: Dưới đây là 1 ví dụ về nhập khẩu ủy thác để bạn dễ hình dung:
Công ty TNHH Thương mại ABC chuyên bán đá Granite cho các công trình, giờ muốn xuất khẩu mặt hàng đá granite cho một công ty ở Ấn Độ. Do chưa có kinh nghiệm làm xuất nhập khẩu, nên muốn hợp tác với công ty dịch vụ để xuất lô hàng sang Ấn Độ.
Khi đó, dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ, công ty dịch vụ đó sẽ thay mặt Công ty ABC đàm phán ký kết hợp đồng với người bán Ấn Độ để xuất khẩu lô hàng từ Việt Nam để thu phí dịch vụ Ủy thác nhập khẩu.
- Các doanh nghiệp không có đủ kinh nghiệm trong thương mại quốc tế để tự xuất khẩu hàng hóa. Hầu hết các công ty mới thành lập đều là những người mới làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và thường rất kém trong giao tiếp và đàm phán với người nước ngoài.
Sử dụng dịch vụ xuất khẩu thông qua các trung gian có kinh nghiệm là một giải pháp an toàn, ít nhất là đối với chuyến hàng đầu tiên.
- Cá nhân không có tư cách pháp nhân không được ký kết hợp đồng với đối tác là công ty nước ngoài. Khi bán sản phẩm ra nước ngoài, cần ký kết hợp đồng ủy thác với công ty dịch vụ để xuất hàng hóa.
Nói cách khác, uỷ thác xuất khẩu là hình thức bán hàng qua trung gian. Bạn đang sở hữu hàng hóa nhưng không thể tự xuất hàng nên bạn cần nhờ công ty dịch vụ xuất khẩu hàng hóa.
Cũng giống như các dịch vụ cần thiết khác như khai thuê hải quan, giao nhận hàng hóa đều có mục đích đáp ứng nhu cầu của khách hàng và chúng tồn tại mang lại hiệu quả thiết thực.