Với vô vàn cửa hàng quần áo lớn nhỏ, Thủ Đức luôn đáp ứng mọi nhu cầu thời trang của bạn. Mặc dù vậy, việc tìm kiếm một cửa hàng quần áo Thủ Đức đẹp, phù hợp với cá tính, phong cách cũng không phải là điều dễ dàng. Nếu bạn cũng đang băn khoăn chưa biết nên lựa chọn shop quần áo nam Thủ Đức nào. Hãy tham khảo bài viết sau để được gợi ý nhé!
Với vô vàn cửa hàng quần áo lớn nhỏ, Thủ Đức luôn đáp ứng mọi nhu cầu thời trang của bạn. Mặc dù vậy, việc tìm kiếm một cửa hàng quần áo Thủ Đức đẹp, phù hợp với cá tính, phong cách cũng không phải là điều dễ dàng. Nếu bạn cũng đang băn khoăn chưa biết nên lựa chọn shop quần áo nam Thủ Đức nào. Hãy tham khảo bài viết sau để được gợi ý nhé!
Móc treo chống trộm, móc treo đôi, móc treo đơn...Móc treo được sử dụng để trưng bày các phụ kiện của điện thoại di động, tai nghe, bộ pin, hoặc một số bao bì khác. Móc treo sẽ giúp bạn để trưng bày thêm hàng hóa trong một không gian hạn chế
HTD Việt Nam - Chuyên cung cấp các loại móc treo quần áo cho shop thời trang, móc treo quần áo cho khách sạn, resort, khu nghỉ dưỡng với nhiều kiểu dáng kích thước, chủng loại khác nhau như: Móc treo gỗ tự nhiên, móc treo quần áo giả gỗ, móc treo quần áo nhựa, móc treo quần áo inox... Chúng tôi là nhà phân phối hàng đầu về móc treo quần áo tại Việt Nam với giá thành cạnh tranh, đa dạng về mẫu mã, màu sắc. Chúng tôi luôn cập nhập và thiết kế những mẫu mới nhất về móc treo quần áo để thích hợp với thị trường thời trang luôn thay đổi từng ngày, chắc chắn sẽ là lựa chọn không thể thiếu để tôn lên vẻ đẹp, sự sang trọng cho những bộ quần áo cao cấp của khách hàng.
Khóa Chặn Chống Trộm, Stop lock, Móc Treo Chống Trộm, Giá Treo Chống Trộm, Thanh Treo Chống Trộm, Cửa Hàng Điện Thoại, Showroom Trưng Bày, Linh Kiện, Phụ Kiện, Siêu Thị, móc treo phụ kiện, móc treo hàng hóa trưng bày, thanh treo phị kiện điện thoại, móc treo hàng linh kiện ...
Rãnh cài móc treo phụ kiên điện thoại, móc treo hàng hóa trưng bày, rãnh nhôm cài móc treo siêu thị, rãnh âm gỗ cài móc treo phụ kiện, tấm gỗ slatwall
Thanh ray gắn tường quần áo phụ kiện được dùng cho các cửa hàng các shop thời trang, muốn thay đổi lên xuống các móc treo quần áo cho phù hợp với kính thước từng loại sản phẩm trưng bày.
Tấm dạng lỗ cài móc treo phụ kiện điện thoại, tấm lỗ cài móc treo hàng hóa trưng bày, tấm tôn đột lỗ cài móc, tấm thép đục lỗ kim loại, tấm lỗ treo phụ kiện
Khung lưới treo phụ kiện điện thoại là sản phẩm được sử dụng phổ biến hiện nay dùng để móc treo hàng trưng bày tại các siêu thị, cửa hàng phụ kiện điện thoại trưng bày. Lưới có thiết kế là những tấm đan hình vuông và có khung chắc chắn bao xung quanh. Khung lưới treo phụ kiện điện thoại có hai loại là bắt trực tiếp vào tường và có chân đế có dể dựng đứng
Với các vật liệu của HTD Viet Nam cung cấp sẽ giúp cửa hàng bạn dễ dàng trưng bày các sản phẩm, giảm chi phí lao động, tiết kiệm không gian và phục vụ cho xu hướng thị trường hiện nay. Chúng tôi vẫn luôn bảo đảm tính thẩm mỹ khi trưng bày, giúp khách hàng bán hàng và quảng bá sản phẩm tốt hơn.
HTD Viet Nam đã đem lại sự hài lòng cho nhiều khách hàng đang hoạt động trong lĩnh vực điện máy, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trên khắp 64 tỉnh thành trong cả nước với giá cả và chất lượng dịch vụ tốt nhất.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HTD VIỆT NAM Trụ sở HN: Số 6 Ngõ 397/2/5 Phạm Văn Đồng, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội Chi Nhánh HCM: 80A Đường số 2, Khu Phố 6, P. Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức. TP. Hồ Chí Minh Mã số thuế: 0107409187 | Hotline Hà Nội : 0964 179 487 | Hotline HCM: 0963 380 587 Website: moctreophukien.vn | htdkids.vn | chongtrom24h.vn
Quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định này áp dụng với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, theo nguyên tắc Bộ Công an chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; các Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy có trách nhiệm phối hợp; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức thực hiện thống nhất ở địa phương theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Công an.
4. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành do Bộ Công an chủ trì.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành theo quy định của Chính phủ.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trao đổi với Bộ Công an trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 6. Phối hợp trong tổ chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
a) Trao đổi, thông báo cho Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, các Bộ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
b) Cung cấp cho Bộ Ngoại giao mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do Bộ Công an cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam để thông báo với các nước;
c) Quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và trao đổi với Bộ Ngoại giao để trả lời các nước về quyết định trên;
d) Phối hợp với cơ quan chức năng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:
a) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của Việt Nam cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam;
b) Tiếp nhận mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và đề nghị Bộ Công an cho ý kiến để trả lời phía nước ngoài về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho người được cấp giấy tờ trên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
3. Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng theo chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành thuộc địa phương trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động tại địa phương.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này phải phù hợp với quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định này.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng gửi văn bản thông báo kịp thời các quyết định chưa cho nhập cảnh, giải tỏa chưa cho nhập cảnh, buộc xuất cảnh người nước ngoài quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 22 và Điểm b Khoản 2 Điều 30 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp thực hiện.
Điều 7. Phối hợp trong việc cấp giấy tờ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
1. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng thông tin nhân sự người nước ngoài được giải quyết cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế do Bộ Quốc phòng quản lý trước khi người nước ngoài đến cửa khẩu.
2. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao chuyển danh sách người được cấp thẻ tạm trú thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp.
3. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài; Bộ Quốc phòng chỉ đạo đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng trong quá trình giải quyết cấp thị thực, nếu phát hiện có vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, quốc phòng hoặc có dấu hiệu giả mạo giấy tờ thì chưa cấp thị thực và trao đổi thống nhất với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc cấp thị thực.
4. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong thời hạn 01 ngày làm việc phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài và đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh để từ chối cấp thị thực hoặc thu hồi, hủy bỏ thị thực đã cấp đối với các trường hợp giả mạo giấy tờ để được duyệt cấp thị thực hoặc sau khi duyệt mới phát hiện có vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, quốc phòng.
Điều 8. Phối hợp trong công tác kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài
1. Bộ Công an có trách nhiệm trao đổi, cung cấp cho Bộ Quốc phòng:
a) Thông tin, tài liệu phục vụ công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
b) Danh sách và dữ liệu người nước ngoài thuộc diện chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;
c) Mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh và chứng nhận tạm trú;
d) Danh sách và dữ liệu hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam bị mất, bị hủy giá trị sử dụng.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trao đổi, cung cấp cho Bộ Công an:
a) Tình hình người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; người nước ngoài vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp có nghi vấn, phức tạp tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý;
b) Thông tin nhân sự người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý;
c) Mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú cấp cho kiểm soát viên và mã số kiểm soát viên tại các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổ chức tập huấn cho kiểm soát viên tại các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng khi có văn bản pháp luật, hướng dẫn mới liên quan đến công tác quản lý, kiểm soát xuất nhập cảnh.
Điều 9. Phối hợp trong công tác quản lý cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong việc trao đổi thông tin cấp thị thực, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép lao động, giấy phép hành nghề; chỉ đạo cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh; trong thời hạn 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong... phải trao đổi với cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện nước mà người đó là công dân.
2. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan chức năng chuyển thông tin khai báo tạm trú người nước ngoài thuộc diện đăng ký tại Bộ Ngoại giao cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đăng ký tạm trú.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý cư trú của người nước ngoài ở địa phương.
Điều 10. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Thanh tra Bộ Công an tiến hành thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thanh tra Bộ Công an phối hợp với Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 11. Phối hợp xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài do đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền, nếu có tình tiết phức tạp thì trao đổi với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp xử lý.
2. Trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
3. Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng kịp thời thông báo cho các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam để chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
Điều 12. Phối hợp trong việc ban hành và sử dụng các mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
a) Lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng trước khi ban hành mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú;
b) In và cung cấp cho Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng các loại ấn phẩm trắng phục vụ việc cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Sử dụng ấn phẩm trắng do Bộ Công an cung cấp để cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; hàng năm dự trù số lượng ấn phẩm trắng đề nghị Bộ Công an cung cấp và thanh toán chi phí in ấn theo quy định;
b) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sử dụng mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành.
Điều 13. Phối hợp trong việc thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và gửi số liệu thống kê cho Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) theo quy định.
2. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực thuộc Bộ Ngoại giao ở trong nước và thị thực ký hiệu SQ cấp tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài; định kỳ 03 tháng thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu cấp thị thực, người nước ngoài bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý và định kỳ 03 tháng thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo đề nghị của Bộ Công an.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc và người nước ngoài cư trú tại địa phương theo đề nghị của Bộ Công an.
Điều 14. Phối hợp trong phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tại địa phương.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Sắp xếp theo: Sản phẩm nổi bật Giá: Tăng dần Giá: Giảm dần Tên: A-Z Tên: Z-A Cũ nhất Mới nhất Bán chạy nhất