Nghĩa vụ quân sự gồm mấy ngạch cũng là một câu hỏi được nhiều công dân quan tâm khi đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Nghĩa vụ quân sự gồm mấy ngạch cũng là một câu hỏi được nhiều công dân quan tâm khi đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Theo đó, người từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi sẽ phải tham gia khám nghĩa vụ quân sự khi có yêu cầu.
Riêng đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Đăng ký nghĩa vụ quân sự là chính việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Về độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Điều 12 trong Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có nêu rõ:
- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
- Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Theo Điều 30 chương IV trong Luật Nghĩa vụ nói về độ tuổi gọi nhập ngũ chi tiết như sau:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Từ đó, độ tuổi đăng ký nhập ngũ theo Luật quy định là nam từ 17 tuổi trở lên nếu bạn tự nguyện muốn đăng ký nghĩa vụ quân sự, còn đối với nữ là 18 tuổi trở lên nhưng phải có thêm một số tiêu chuẩn theo quy định.
Còn độ tuổi gọi nhập ngũ bắt buộc sẽ là công dân từ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Trong trường hợp công dân nam đang trong quá trình đào tạo trình độ đại học, cao đẳng đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo đại học, cao đẳng thì sẽ gia hạn tuổi được gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Ngoài tiêu chuẩn về độ tuổi để đăng ký nghĩa vụ quân sự thì cũng sẽ có những tiêu chuẩn về chính trị, sức khỏe cũng như tiêu chuẩn về văn hóa để đảm bảo đủ tiêu chuẩn tuyển quân, tiêu chuẩn được được quy định rất chi tiết cụ thể trong Thông tư số 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
Tuy nhiên, ngoài đáp ứng đủ điều kiện trong độ tuổi nhập ngũ như đã nêu ở trên thì bạn vẫn phải chú ý đến tiêu chuẩn của công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ nếu tham gia Công an nhân dân, chi tiết tiêu chuẩn được nêu rõ ở Điều 31 chương IV trong Luật Nghĩa vụ quân sự, đó là:
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo quy định.
Bên cạnh đó, thì tiêu chuẩn công dân nếu được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sẽ theo quy định cụ thể tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.
Sau khi đã giải đáp thắc mắc cho các bạn về nghĩa vụ quân sự là gì? Tiếp theo trong nội dung dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin cho bạn đi nghĩa vụ quân sự làm những gì?
Phục vụ tại ngũ là phải thực hiện các công việc được giao nhiệm vụ trong quân đội, sẽ tùy thuộc vào vị trí và đơn vị được tiếp nhận.
Trong thời bình, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ là 24 tháng.
Ngoài ra, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan , binh sĩ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 6 tháng trong những trường hợp dưới đây:
- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
- Đang thực hiện nhiệm vụ trong việc phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Bên cạnh đó, nếu trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì thời hạn phục vụ tại ngũ của các hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, nếu các hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn kỹ thuật sẽ được ưu tiên sử dụng vào những vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định.
Thêm nữa, sau khi hết thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định, xét thấy có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ tự nguyện đồng thời quân đội cũng có yêu cầu thì được tuyển chọn sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân dân chuyên nghiệp hoặc là công nhân, viên chức quốc phòng theo luật pháp quy định.
Trong phục ngạch dự bị thì hạ sĩ quan, binh sĩ được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ hạng một và hạ sĩ quan, binh sĩ hạng hai.
Việc huấn luyện đối với những hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một, cụ thể:
- Với tổng thời gian không quá 12 tháng phải tham gia huấn luyện và diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên cũng như sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên
- Hằng năm, số lượng hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng một sẽ được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo thủ tướng Chính phủ quyết định
- Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ quyết định: phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; quy định giữa các lần huấn luyện, được gọi các hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên và sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày.
Nếu trường hợp cần thiết thì được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá thời gian quy định đã được nêu rõ tại điểm a khoản 1 Điều này.
Còn việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định chi tiết cụ thể trong Nghị định 14/2016/NĐ-CP tại chương IV:
Huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai phải đúng đối tượng, đủ số lượng và thời gian, đúng nội dung, chương trình quy định cho từng đối tượng; phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên và sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân.
Ngoài ra, những hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã được biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập trung huấn luyện, diễn tập đều được kiểm tra sức khỏe
Trên đây là toàn bộ là những giáp đáp về nghĩa vụ quân sự là gì? Độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự. Hy vọng với những thông tin chúng tôi cung cấp trong bài viết này sẽ hữu ích với bạn.
Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được giải đáp, hỗ trợ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
Theo như quy định trên, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm:
- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
- Công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.
Ai được đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2024? Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là bao nhiêu tuổi? (Hình từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Theo đó, thẩm quyền gọi công nhân nhập ngũ được thực hiện theo quy định trên.
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];
Để góp phần xây dựng an ninh quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, đã thông qua Luật nghĩa vụ quân sự và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2016. Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của mỗi công dân đối với Tổ quốc, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi gia đình cần động viên, giáo dục, khuyến khích con em mình nhận thức đúng về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với đất nước, tích cực tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi quy định. Mỗi đoàn viên thanh niên cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, từng bước hiện thực khẩu hiệu hành động: “Tuổi trẻ Việt Nam xây hoài bão lớn, rèn đức, luyện tài, đoàn kết, sáng tạo, xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Từ đó, xác định rõ trách nhiệm của bản thân trong việc rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lý tưởng cách mạng để phục vụ Tổ quốc và Nhân dân. Ngày nay, tiếp nối truyền thống của các thế hệ cha anh, thanh niên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ quân sự, bảo vệ độc lập dân tộc. Luật nghĩa vụ quân sự là cơ sở để thanh niên thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc - nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân đã được ghi nhận tại Hiến pháp 2013. II. ĐỐI TƯỢNG NHẬP NGŨ
1. Là công dân Việt Nam đủ từ 18 tuổi đến 25 tuổi đối với thanh niên có trình độ từ lớp 8 đến trung cấp chuyên nghiệp. Từ 18 tuổi đến 27 tuổi đối với thanh niên có trình độ cao đẳng, đại học, Từ 18 tuổi đến 28 tuổi đối với thanh niên đăng ký khám nghĩa vụ lần đầu đều phải chấp hành tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự.
2. Lý lịch rõ ràng, chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
4. Đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ theo quy định, Có trình độ văn hóa phù hợp.
II. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TẠM HOÃN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ.
1. Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
2. Là lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
3. Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
4. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sỹ quan, binh sỹ đang phục vụ tại ngũ, hạ sỹ quan, chiến sỹ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
5. Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
6. Cán bộ công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
7. Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, đang được đào tạo trình độ đại học cao đẳng hệ chính quy.
*Lưu ý: Các đối tượng đang học tại các trường nghề, các trung tâm không thuộc diện tạm miễn, tạm hoãn luật NVQS.
III. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MIỄN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ:
1. Con của liệt sỹ, con của thương binh hạng một.
2. Một anh hoặc em trai của liệt sỹ.
3. Một con của thương binh hạng hai, một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, một con của người nhiểm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
4. Cán bộ công chức, viên chức, thanh niên xng phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
IV. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ PHỤC VỤ TẠI NGŨ, XUẤT NGŨ VÀ THÂN NHÂN.
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
- Được đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng về quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được đảm bảo chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được đảm bảo chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
- Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định;
- Từ tháng thứ hai lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
- Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
- Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
- Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
- Được nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
- Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, quân nhân, binh sĩ.
- Bố, mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo Luật của bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Con đẻ, con nuôi của hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ được miễn giảm học phí tại các cơ sở giáo dục, phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ yêu đãi của pháp luật.
3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
- Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ
- Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáp dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó
- Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thì khi xuất ngủ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và đảm bảo thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ, trường hợp cơ quan tổ chức đó giải thể thì cơ quan tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp.
- Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại các tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó có trách nhiệm tiếp nhận bố trí việc làm tiền lương, tiền công đảm bảo tương ứng với tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ.
*Sữa đổi bổ sung khoản 1, khoản 2 điều 3 như sau:
-Theo nghị định 37/2022/NĐ – CP mức phạt tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực Quốc phòng, cơ yếu, cá nhân là 75.000.000đ, đối với tổ chức là 150.000.000đ
*Sữa đổi bổ sung khoản 2 và khoản 3 điều 4 như sau:
+ Phạt từ 8.000.000đ đến 10.000.000đ với các hành vi sau:
- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, không thực hiện đăng ký phục vụ nghành dự bị theo quy định. Không đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú, hoặc nơi làm việc.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đăng ký NVQS lần đầu, đăng ký trong nghạch dự bị, đăng ký tạm vắng tạm trú thay đôi nơi cư trú theo quy định.
*Sữa đổi bổ sung điều 6 như sau:
+Phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với các hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong thông báo, mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt từ 12.000.000đ đến 15.000.000đ đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt từ 15.000.000đ đến 20.000.000đ đối với các hành vi sau đây: Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả, phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh NVQS. Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá dưới 2.000.000đ cho cán bộ, nhân viên y tế, hoặc người khác làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra sức khỏe NVQS.
+ Phạt từ 25.000.000đ đến 30.000.000đ với các hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, sức khỏe NVQS.
*Sữa đổi bổ sung điều 7 như sau:
+ Phạt từ 30.000.000đ đến 40.000.000đ đối với các hành vi không có mặt đúng thời gian địa điểm tập trung ghi trong lệnh nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt từ 40.000.000đ đến 50.000.000đ đối với các hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi có kết quả khám sức khỏe, đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
+ Phạt từ 50.000.000đ đến 75.000.000đ đối với các hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
*Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện NVQS đối với người có hành vi, vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này
+ Về truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Theo điều 332 Bộ luật hình sự năm 2015 sữa đổi, bổ sung năm 2017, nếu bị xử phạt hành chính về hành vi trốn tránh NVQS, hoặc bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì xẻ bị phạt cải tạo giam giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 2 tháng đến 3 năm.
- Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như. Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình lôi kéo người khác phạm tội mức phạt tối đa là 5 năm tù.
Bài viết của đồng chí Lê Văn Ba CHT Ban CHQS xã
Theo khoản 1, Điều 4 trong Chương I của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có ghi rõ:
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Theo đó, tất cả công dân của Việt Nam đang ở trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội,tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ học vấn hay nghề nghiệp cũng như nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.